Những tác động chỉ số nhớt đến máy nén khí ?
Nếu dầu máy nén khí có độ nhớt quá cao sẽ làm tăng ma sát, tăng lực cản với chuyển động của trục vít cũng như lưu thông của dầu qua két giải nhiệt và lọc dầu. Dẫn đến máy hoạt động bị sụt áp cao hơn tại lọc dầu tách dầu. Tăng công vô ích của đầu nén giảm hiệu suất chung của máy nén. Làm động cơ nặng tải hơn định mức. Việc dầu máy nén khí trục vít có độ nhớt cao còn làm cho việc bay hơi của hơi nước trong dầu kém đi. Dẫn đến tăng khả năng hình thành nhũ tương của dầu. Hiện tượng hơi nước còn lẫn trong dầu nhiều sẽ làm tăng khả năng oxi hóa dầu các chi tiết máy có tiếp xúc với dầu.
Nếu dầu máy nén khí có độ nhớt quá thấp sẽ dẫn đến chức năng làm kín khe hở giữa cặp trục vít vơi nhau giữa cặp trục vít với thành máy bị kém đi. Làm giảm áp suất đầu ra của máy. Dẫn đến hiệu suất nén của đầu nén kém đi. Nếu độ nhớt thấp còn làm cho chức năng làm mát của dầu không đảm bảo. Làm tăng nhiệt độ đầu nén. Việc giải nhiệt cho dầu cũng kém đi. bạn xem thêm bài chức năng cơ bản của dầu máy nén khí để biết thêm. Một yếu tố cực kì nguy hại đó là độ nhớt thấp tăng khả năng mài mòn với chi tiết chuyển động như trục vít.
Vậy chọn chỉ số độ nhớt thế nào là hợp lý căn cứ vào đâu ?
Có rất nhiều yếu tố quyết định đến chọn chỉ số độ nhớt của dầu máy nén khí. Nhưng quan trọng nhất đó là yếu tố nhiệt độ. Máy nén khí hoạt động phát sinh rất nhiều nhiệt và nhiệt độ còn phụ thuộc yếu tố môi trường hoạt động của máy. Nhiệt độ càng tăng thì chỉ số độ nhớt ISO VG của dầu càng giảm. Chúng ta cùng xem biểu đò sau để thấy điều đó.
Nhìn vào sơ đồ ta thấy nhiệt độ tác động rất lớn đến độ nhớt của dầu. Theo các khuyến cáo thì các vùng ôn đới thì dùng dầu ISO VG = 46 các vùng nhiệt đới dùng dầu có ISO VG = 68
Kết luận: để chọn loại nào tùy thuộc vào mùa nếu mùa hè ta dùng loại ISO VG = 68 nếu là mùa đông ta dùng 46. Nhưng bạn cũng cần lưu ý nhiệt độ môi trường chưa quyết định toàn bộ nhiệt độ hoạt động của máy. Nếu phòng máy bạn không được thiết kế tiêu chuẩn không có phần cấp khí tươi cho máy và thoát khí nóng cho máy có thể trong mùa đông nhiệt độ vẫn cao. Tình trạng này khá phổ biến tại các công ty Việt Nam. Biểu hiện nhiệt độ máy luôn cao trên 90 độ đến 100 độC. Bạn đọc thêm bài thông gió cho phòng lắp máy cho máy nén khí để phân tích thêm vấn đề này. Còn một lưu ý nữa nếu những máy nén khí có độ chính xác hay cụ thể hơn độ ăn khít cặp trục vít kém thì nên dùng loại dầu máy nén khí chó độ nhớt cao hơn. Những máy cũ bị mòn cặp trục vít, Máy nhập tại nền công nghiệp có độ chính xác cơ khí thấp thì nên dùng dầu có độ nhớt cao hơn.
Hiển thị các bài đăng có nhãn Dầu Valvoline. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn Dầu Valvoline. Hiển thị tất cả bài đăng
Thứ Ba, 18 tháng 10, 2011
Thứ Hai, 3 tháng 10, 2011
Dầu Động Cơ Diesel Valvoline All fleet Turbo 15W40 &20W50
Dầu Động Cơ Diesel Valvoline all fleet Turbo 15W40 & 20W50 | |
Giá Bán: | |
Xuất xứ: | Valvoline USA |
Tuổi Thọ: | 3000h |
Tình Trạng: | Mới 100% |
Trong kho: | Còn Hàng |
Đóng gói | Thùng18L & Phi 200L & can 5L |
Vận chuyển: | Miễn phí nội thành Hà Nôi |
Liên hệ | Mr. Huy 0974 899 898 |
Dầu động cơ Diesel Valvoline All Fleet Turbo 15W40 & 20W50 là loại nhớt cao cấp giành cho động cơ Diesel. Đáp ứng các yêu cầu của động cơ có turbo đặc biệt với sự hợp tác Valvoline-Cummins. Tất cả sản phẩm valvoline tăng cao hiệu quả khi dùng với động cơ Cummins
Thông tin thêm
1,Hãng sản xuất dầuVALVOLINE
Valvoline thuộc tập đoàn Ashland Inc. USA được thành lập vào năm 1866 bởi ông Dr. John Ellis, người tạo ra công thức đầu tiên sản xuất dầu bôi trơn hệ thống van của động cơ hơi nước. Thương hiệu Valvoline được đưa vào sử dụng trong kinh doanh vào năm 1873 và đăng ký bản quyền thương mại năm 1906, và trở thành thương hiệu dầu nhờn được đăng ký đầu tiên trên thế giới.
Ngày nay, Valvoline không những sản xuất và cung cấp các loại dầu nhờn cao cấp mà còn đem đến cho khách hàng những giải pháp toàn diện trong ngành công nghiệp ô-tô thông qua những thương hiệu cùng tập đoàn như: sản phẩm chăm sóc ô-tô Eagle One, sản phẩm bảo dưỡng ô-tô Car Brite, nước làm mát Zerex, hóa chất phụ gia Valvoline/Pyroil, đặc biệt dòng sản phẩm MaxLife kéo dài tuổi thọ động cơ.
2,Đặc tính vật lý cơ bản của dầu động cơ Diesel Valvoline
All Fleet Premium 15W40 & 20W50
STT | ISOVG GRADE | 15W40 & 20W50 |
01 | Độ nhớt động học, cSt ở 40 C | 115 |
02 | Độ nhớt động học, cSt ở 100C | 15.2 |
03 | Chỉ số độ nhớt | 138 |
04 | Điểm chớp cháy, COC, 0C, Min | 210 |
05 | Điểm đông đặc, C, Max | -30 |
06 | Trị số kiềm tổng, TBN, mg KOH/g | 7.6 |
07 | Độ nhớt CCS @ -20C, cP, mã | 6700 |
08 | Màu sắc | Sáng và trong |
3, Tiêu Chuẩn Kĩ Thuật (Được chứng nhận bởi các hãng xe và hiệp hội)
· API CF-4/SG
4,Ưu việt của dầu máy nén khí trục vít VALVOLINE
• Lưu chuyển dễ dàng ở nhiệt độ thấp, bảo vệ động cơ lúc khởi động
• Bảo vệ sự hao mòn xú-páp, chống đóng cáu Piston
• Chống hình thành keo và cáu cặn
• Làm sạch động cơ: phụ gia giúp chống đóng mụi than
• Chống lão hóa nhớt ở nhiệt độ cao, chống tạo bọt khi hoạt động
• Tăng độ ổn định nhiệt, kháng oxi hóa
• Nâng cao tuổi thọ động cơ Thông tin thêm
Chú ý:
Tránh tình trạng tiếp xúc trực tiếp hoặc lập đi lập lại việc da của bạn với dầu nhớt đã sử dụng.
Dầu đã sử dụng đã được chứng minh gây ung thư trong phòng thí nghiệm.
Nên vệ sinh tẩy rửa khu vực thay nhớt bằng xà phòng và nước
------------------------------------------------------------------------------------------------
Những bài viết liên quan:
Dầu máy nén khí trục vít Valvoline Comp Super 46 & 68
Chức năng dầu máy nén khí ? có những loại dầu nào ?
Vòng tuần hoàn của dầu trong máy nén khí và những yêu tố tác động.
Những yếu tố môi trường ảnh hưởng của dầu đến dầu máy nén khí
Những thông số cơ bản của dầu công nghiệp và dầu nén khí
Dầu công nghiệp là gì ? chức năng
Những Tiêu Chuẩn Đánh Giá Chất Lượng Dầu Công Nghiệp.
Phân loại dầu theo độ nhớt
Tác Dụng Và Tính Chất Dầu Công Nghiệp
Lịch sử hình thành và phát triển ngành dầu nhớt
Cảm ơn sự quan tâm và hợp tác của quý vị. Chúng tôi mong sớm được phục vụ quý khách.
Trần Đình Huy
Phòng kinh doanh C.TY TNHH THIẾT BỊ CÔNG NGHIỆP ĐÔNG DƯƠNG
Mobile: 0974 899 898 Email: info@Thibivi.com
Skype: thibivi Yahoo: thibivi
Đ/C: 289 Nguyễn Văn Linh,Quận Long Biên,TP Hà Nội (gần cầu Vĩnh Tuy)
Tel: (04) 6682 2366 -(04) 3763 3407 Fax: (04) 3674 0615- (04) 3763 3407
Website: www.thibivi.com
Chủ Nhật, 25 tháng 9, 2011
Dầu mỡ dùng lại rất hại sức khỏe
Do tiết kiệm, một số người nội trợ có thói quen sử dụng loại dầu mỡ đã được xào rán trước đó. Các nhà hàng cũng hay dùng nó để đồ rán nhanh có màu vàng, hoặc để dầu mỡ trong chảo cháy có khói lên mới cho thực phẩm vào để tạo mùi hấp dẫn. Điều này làm tăng nguy cơ ung thư và nhiều bệnh khác cho thực khách.
Ở nhiệt độ cao, vitamin A, vitamin E và một số chất dinh dưỡng trong dầu rán bị phá hủy gần hết. Khi dầu rán nóng quá 180 độ C, sẽ có các phản ứng hóa học mà kết quả là sự xuất hiện một số chất độc như aldehyde, fatty acid oxide... Dầu mỡ sử dụng quay vòng càng nhiều lần thì các chất có hại nói trên phát sinh ra càng nhiều. Chúng có thể bốc hơi ra làm ô nhiễm không khí xung quanh và gây hại cho người hít phải.
Những chất nói trên cũng đi vào thức ăn và xâm nhập cơ thể, phá hoại hệ thống các men tiêu hóa, phát sinh các triệu chứng nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, khó thở, nhịp tim chậm, huyết áp tăng cao, tay chân bải hoải, rã rời... Nếu cứ thường xuyên ăn các loại thực phẩm rán, xào bằng dầu cháy hoặc dầu đã qua sử dụng, nguy cơ ung thư sẽ rất cao.
Để loại trừ tác hại của dầu mỡ rán ở nhiệt độ cao, các bà nội trợ cần chú ý, khi nấu nướng phải khống chế nhiệt độ dầu, không để cho sôi vượt quá 1.500 độ C, tức là không nên để bốc thành lửa khói trong chảo. Dầu rán (kể cả mỡ lợn) không nên sử dụng lại quá 2 lần. Nếu lần trước còn quá nhiều dầu, bỏ đi tiếc thì lần sau khi rán phải cho thêm dầu mới vào, vì dầu mới chứa chất chống ôxy hóa sẽ giúp khử bớt chất độc. Tốt nhất là nên hạn chế ăn các thức ăn rán, xào.
Dầu gốc để sản xuất ra dầu nhớt
Dầu gốc để sản xuất ra dầu nhớt bao gồm dầu gốc khoáng và dầu gốc tổng hợp.
Dầu gốc khoáng là dầu được chưng cất từ dầu mỏ (hay còn gọi là dầu thô) sau khi đã tách ra các thành phần không mong muốn được đem trộn lẫn với các chất phụ gia để tạo thành dầu nhớt.
Dầu gốc tổng hợp là sản phẩm của quá trình chế biến hóa học nhằm mục đích tạo ra sản phẩm cuối cùng có thành phần đồng đều tạo điều kiện cho các chất phụ gia phân tán đều đặn trong dầu, có khả năng chịu được các điều kiện làm việc khắc nghiệt hơn nhiều so với dầu gốc khoáng rất nhiều lần như : bền với các tác nhân ôxihóa (do đó cho tuổi thọ dầu cao hơn), khoảng nhiệt độ làm việc rộng hơn, chỉ số độ nhớt vượt trội (cho phép độ nhớt ít biến đổi ngay cả khi nhiệt độ làm việc thay đổi mạnh, vì vậy đảm bảo được quá trình bôi trơn), ít tiêu hao hơn ….
Dầu gốc tổng hợp được chia ra làm nhiều loại, bao gồm : Các Hydrocacbon tổng hợp, các este hữu cơ, Polyalfaolefin, PolyGlycol…
Dầu gốc tổng hợp là sản phẩm của quá trình chế biến hóa học nhằm mục đích tạo ra sản phẩm cuối cùng có thành phần đồng đều tạo điều kiện cho các chất phụ gia phân tán đều đặn trong dầu, có khả năng chịu được các điều kiện làm việc khắc nghiệt hơn nhiều so với dầu gốc khoáng rất nhiều lần như : bền với các tác nhân ôxihóa (do đó cho tuổi thọ dầu cao hơn), khoảng nhiệt độ làm việc rộng hơn, chỉ số độ nhớt vượt trội (cho phép độ nhớt ít biến đổi ngay cả khi nhiệt độ làm việc thay đổi mạnh, vì vậy đảm bảo được quá trình bôi trơn), ít tiêu hao hơn ….
Dầu gốc tổng hợp được chia ra làm nhiều loại, bao gồm : Các Hydrocacbon tổng hợp, các este hữu cơ, Polyalfaolefin, PolyGlycol…
2.Các chất phụ gia:
Các chất phụ gia trong dầu bao gồm:
+/Phụ gia tăng chỉ số độ nhớt
+/Phụ gia dùng để ức chế quá trình ôxy hóa
+/Phụ gia tẩy rửa
+/Phụ gia phân tán
+/Phụ gia ức chế ăn mòn
+/Phụ gia ức chế mài mòn
+/Chất ức chế rỉ…
Mỗi một hãng sản xuất dầu nhờn sẽ có một công thức pha trộn với tỷ lệ khác nhau. Nhưng về cơ bản thì việc trộn lẫn các sản phẩm dầu có cùng thành phần dầu gốc hoàn toàn ko gây hại đến máy móc. Tuy nhiên việc pha trộn các sản phẩm dầu gốc tổng hợp với dầu gốc khoáng thì lại không như vậy. Mỗi một loại dầu gốc tổng hợp lại có khả năng tương thích với dầu gốc khoáng ở mức độ nhất định, thậm chí có loại hoàn toàn không tương thích.
Việc trộn lẫn các sản phẩm khác gốc dầu có thể làm xấu đi chất lượng dầu, gây nguy hại đến máy móc.
+/Phụ gia tăng chỉ số độ nhớt
+/Phụ gia dùng để ức chế quá trình ôxy hóa
+/Phụ gia tẩy rửa
+/Phụ gia phân tán
+/Phụ gia ức chế ăn mòn
+/Phụ gia ức chế mài mòn
+/Chất ức chế rỉ…
Mỗi một hãng sản xuất dầu nhờn sẽ có một công thức pha trộn với tỷ lệ khác nhau. Nhưng về cơ bản thì việc trộn lẫn các sản phẩm dầu có cùng thành phần dầu gốc hoàn toàn ko gây hại đến máy móc. Tuy nhiên việc pha trộn các sản phẩm dầu gốc tổng hợp với dầu gốc khoáng thì lại không như vậy. Mỗi một loại dầu gốc tổng hợp lại có khả năng tương thích với dầu gốc khoáng ở mức độ nhất định, thậm chí có loại hoàn toàn không tương thích.
Việc trộn lẫn các sản phẩm khác gốc dầu có thể làm xấu đi chất lượng dầu, gây nguy hại đến máy móc.
STT- Ký hiệu -Đặc tính chung của chất lỏng
1 -HH- Dầu khoáng tinh chế không có phụ gia
2 -HL- Dầu khoáng tinh chất chứa phụ gia chống gỉ vê chống oxi hóa
3 -HM- Kiểu HL có cải thiện tính chống mòn
4 -HR- Kiểu HL có cải thiện chỉ số độ nhớt
5 -HV- Kiểu HM có cải thiệu chỉ số độ nhớt
6 -HG- Kiểu HM có chống kẹt, chống chuyển động trượt chảy
7 -HS- Chất lỏng tổng hợp không só tính chất chống cháy đặc biệt
8 -HFAE- Nhũ tương dầu trong nước chống cháy, có 20% KL các chất có thể cháy được
9 -HFAS- Dung dịch chống cháy của hóa chất pha trong nước có tối thiểu 80% kl nước
10 -HFB- Nhũ tương chống cháy của nước trong dầu có tối đa 25% kl các chất có thể cháy được
11 -HFC- Dung dịch chống cháy của polyme trong nước, có tối thiểu 35% nước
12 -HFDR- Chất lỏng tổng hợp chống cháy trên cơ sở este của axit phosphoric.
13 -HFDS- Chất lỏng tổng hợp chống cháy trên cơ sở clo-hydrocacon
1 -HH- Dầu khoáng tinh chế không có phụ gia
2 -HL- Dầu khoáng tinh chất chứa phụ gia chống gỉ vê chống oxi hóa
3 -HM- Kiểu HL có cải thiện tính chống mòn
4 -HR- Kiểu HL có cải thiện chỉ số độ nhớt
5 -HV- Kiểu HM có cải thiệu chỉ số độ nhớt
6 -HG- Kiểu HM có chống kẹt, chống chuyển động trượt chảy
7 -HS- Chất lỏng tổng hợp không só tính chất chống cháy đặc biệt
8 -HFAE- Nhũ tương dầu trong nước chống cháy, có 20% KL các chất có thể cháy được
9 -HFAS- Dung dịch chống cháy của hóa chất pha trong nước có tối thiểu 80% kl nước
10 -HFB- Nhũ tương chống cháy của nước trong dầu có tối đa 25% kl các chất có thể cháy được
11 -HFC- Dung dịch chống cháy của polyme trong nước, có tối thiểu 35% nước
12 -HFDR- Chất lỏng tổng hợp chống cháy trên cơ sở este của axit phosphoric.
13 -HFDS- Chất lỏng tổng hợp chống cháy trên cơ sở clo-hydrocacon
14 -HFDT- Chất lỏng tổng hợp chống cháy trên sơ sở hỗn hợp HFDR vê HFDS
Dầu thủy lực – Hydraulic oil
Hoạt động của nhiều máy móc công nghiệp được điều khiển bởi hệ thống thủy lực (hydraulic system), một hệ thống sử dụng chất lỏng để truyền áp lực. Thông thường, dầu bôi trơn và đôi khi nước được sử dụng để truyền áp suất. Dầu bôi trơn không chỉ có tác dụng truyền áp suất và điều khiển dòng chảy mà còn tối thiểu hóa lực ma sát và sự mài mòn của những phần chuyển động và bảo vệ bề mặt kim loại không bị rỉ sét.
Hoạt động thủy lực dựa trên phát hiện của Pascal rằng áp suất trong chất lỏng giống nhau trong mọi hướng và giống như một đòn bẩy thủy lực. Như hình bên dưới, vật nặng 5 kg với 1 piston 10 cm2 sinh ra 1 áp suất 49 kPa (7.1 psi) khi truyền sang một piston 100 cm2 làm piston đó có thể nâng được một vật nặng 50 kg. Khi diễn ra sự chuyển động, piston nhỏ phải chuyển động 10 cm để đẩy piston lớn đi 1 cm.Thành phần lớn nhất của dầu thủy lực là dầu khoáng được thêm phụ gia để đạt một số tiêu chuẩn đặc biệt. Dầu thủy lực chống mài mòn (Antiwear hydraulic fluid) là lượng dầu thủy lực lớn nhất được sử dụng, chiếm khoảng 80%. Mặt khác, nhu cầu cho dầu chống cháy (fire-resistant fluid) chỉ khoảng 5% tổng thị trường dầu công nghiệp. Dầu chống cháy được phân loại thành dầu nền nước (high water-base fluid), nhũ tương nước trong dầu, glycol và phosphate ester.
Các loại dầu thủy lực
Dầu khoáng thủy lực
Dầu khoáng là lý tưởng nhất dùng cho hầu hết các hệ thống thủy lực bởi vì bản thân chúng là những dầu thủy lực xuất sắc. Dầu khoáng có chỉ số độ nhớt cao (high viscosity index – VI) có thể sử dụng trong một khoảng rộng độ nhớt. Thông thường, những sản phẩm độ nhớt cao đặc biệt phù hợp để sử dụng ở điều kiện nhiệt độ thấp. Tất cả dầu đều chứa phụ gia, ví dụ như chống oxide hóa, chống rỉ sét và chống mài mòn. Trong trường hợp phụ gia đã được tiêu thụ hoặc mất đi trong quá trình hoạt động thì những loại dầu này vẫn tiếp tục được sử dụng hiệu quả trong một thời gian dài nữa. Dầu này được xử lý cẩn thận để có khả năng tách nước và chống tạo bọt tốt. Vì khả năng chống oxide hóa cao, những tính chất này được duy trì trong thời gian dài hoạt động.
Dầu khoáng thủy lực
Dầu khoáng là lý tưởng nhất dùng cho hầu hết các hệ thống thủy lực bởi vì bản thân chúng là những dầu thủy lực xuất sắc. Dầu khoáng có chỉ số độ nhớt cao (high viscosity index – VI) có thể sử dụng trong một khoảng rộng độ nhớt. Thông thường, những sản phẩm độ nhớt cao đặc biệt phù hợp để sử dụng ở điều kiện nhiệt độ thấp. Tất cả dầu đều chứa phụ gia, ví dụ như chống oxide hóa, chống rỉ sét và chống mài mòn. Trong trường hợp phụ gia đã được tiêu thụ hoặc mất đi trong quá trình hoạt động thì những loại dầu này vẫn tiếp tục được sử dụng hiệu quả trong một thời gian dài nữa. Dầu này được xử lý cẩn thận để có khả năng tách nước và chống tạo bọt tốt. Vì khả năng chống oxide hóa cao, những tính chất này được duy trì trong thời gian dài hoạt động.
Dầu nhờn.
Gần như tất cả dầu nhờn trên thế giới được làm từ phân đoạn có độ nhớt cao của dầu thô sau khi đã tách gas oil (diesel oil) và những phần nhẹ hơn bằng chưng cất. Tuy nhiên, dầu thô từ những vùng khác nhau trên thế giới sẽ có tính chất và hình thức khác nhau, mặc dù thành phần nguyên tố không khác nhau nhiều.
Hai loại dầu nhờn có cùng độ nhớt được liệt kê ở bảng sau. Một loại dầu được làm từ cycloparaffinic, ví dụ napthenic – dầu thô không chứa sáp và có điểm chảy thấp (-46oC). Ngược lại, loại dầu paraffinic cần phải loại sáp để giảm điểm chảy từ +27oC thành -18oC. Mặc dù cả hai loại có cùng độ nhớt ở 38oC, độ nhớt của dầu cycloparaffinic chịu ảnh hưởng nhiều của nhiệt độ hơn dầu paraffinic. Điều này được thể hiện qua chỉ số độ nhớt của dầu cycloparaffinic thấp hơn. Dầu cycloparaffinic ít được ưa chuộng khi dùng cho những sản phẩm hoạt động ở một khoảng rộng nhiệt độ, ví dụ như dầu động cơ ô tô.
Gần như tất cả dầu nhờn trên thế giới được làm từ phân đoạn có độ nhớt cao của dầu thô sau khi đã tách gas oil (diesel oil) và những phần nhẹ hơn bằng chưng cất. Tuy nhiên, dầu thô từ những vùng khác nhau trên thế giới sẽ có tính chất và hình thức khác nhau, mặc dù thành phần nguyên tố không khác nhau nhiều.
Hai loại dầu nhờn có cùng độ nhớt được liệt kê ở bảng sau. Một loại dầu được làm từ cycloparaffinic, ví dụ napthenic – dầu thô không chứa sáp và có điểm chảy thấp (-46oC). Ngược lại, loại dầu paraffinic cần phải loại sáp để giảm điểm chảy từ +27oC thành -18oC. Mặc dù cả hai loại có cùng độ nhớt ở 38oC, độ nhớt của dầu cycloparaffinic chịu ảnh hưởng nhiều của nhiệt độ hơn dầu paraffinic. Điều này được thể hiện qua chỉ số độ nhớt của dầu cycloparaffinic thấp hơn. Dầu cycloparaffinic ít được ưa chuộng khi dùng cho những sản phẩm hoạt động ở một khoảng rộng nhiệt độ, ví dụ như dầu động cơ ô tô.
Tính chất | Cycloparaffinic | Paraffinic |
viscosity at 38°C (cS) | 20.5 | 20.5 |
pour point, °C | -46 | -18 |
Viscosity index | 15 | 100 |
flash point, °C | 171 | 199 |
specific gravity | 0.9075 | 0.8615 |
color, ASTM | 1.5 | 0.5 |
Dầu thủy lực chống cháy
Bốn loại dầu thủy thực chống cháy được liệt kê như bên dưới. Trong đó, tính chống cháy của 3 loại có được vì chúng chứa một lượng nước phù hợp để làm mát và bao phủ những vật liệu cháy.
Bốn loại dầu thủy thực chống cháy được liệt kê như bên dưới. Trong đó, tính chống cháy của 3 loại có được vì chúng chứa một lượng nước phù hợp để làm mát và bao phủ những vật liệu cháy.
Loại | Mô tả |
HF-A | Dầu chứa hàm lượng nước cao (95/5 fluid). Nó chứa một lượng tối đa 20% vật liệu cháy, là dung dịch đục đến trong suốt. |
HF-B | nhũ tương nước trong dầu, chứa tối đa 60% vật liệu cháy; hàm lượng nước thường từ 40 hoặc 45%, dung dịch trắng đục. |
HF-C | Dung dịch nước – glycol, thường chứa ít nhất 35% nước, trong suốt và thường được pha thêm màu |
HF-D | Không chứa nước, thường là phosphate ester hoặc polyol ester |
Các loại dầu tổng hợp
Hydrocarbons
Hydrocarbons tổng hợp là dầu gốc tổng hợp phổ biến nhất. Đây là những hydrocarbon tinh khiết và được sản xuất từ nguyên liệu dẫn xuất từ dầu thô. Có 3 loại được sử dụng: olefin oligomer, alkylated aromatics và polybutene. Những loại khác như những hợp chất vòng no (cycloaliphatic) cũng được sử dụng với lượng nhỏ trong những ứng dụng đặc biệt.
Olefin Oligomers.
Olefin Oligomer được tạo thành bằng cách kết hợp một chất có khối lượng phân tử thấp, thường là ethylene, với một olefin đặc biệt để oligomer hóa thành một loại dầu bôi trơn. Trong quá trình oligomer hóa, một số phân tử kết hợp lại với nhau để kết thúc phản ứng. Do đó, sản phẩm có thể được hình thành với nhiều loại phân tử lượng khác nhau và đáp ứng được một khoảng rộng yêu cầu về độ nhớt.
Alkylated Aromatics (Hợp chất thơm được alkyl hóa)
Quá trình alkyl hóa kết nối những nhóm alkyl mạch thẳng hoặc nhánh với một chất thơm, thường là benzene. Thường thì những nhóm alkyl được sử dụng chứa từ 10-14 nguyên tử carbon và có cấu trúc paraffin bình thường. Tính chất của sản phẩm có thể được thay đổi bằng cách thay đổi cấu trúc và vị trí của nhóm alkyl.
Dialkylated benzene là một điển hình được dùng như một loại dầu bôi trơn.
Polybutene
Polybutene được sản xuất bằng cách polymer hóa butane và isobutene (isobutylene). Những chất có phân tử lượng thấp trong quá trình này được sử dụng làm dầu bôi trơn, trong khi những chất có phân tử lượng lớn được sử dụng làm chất cải thiện chỉ số độ nhớt (VI Improver) và chất làm đặc (thickener). Polybutene được sử dụng làm dầu bôi trơn có chỉ số độ nhớt từ 70-110. Trên khoảng nhiệt độ phân hủy (khoảng 288oC), sản phẩm sẽ phân hủy hoàn toàn thành các chất khí.
Vòng no (Cycloaliphatic)
Vòng no tổng hợp thông thường không được dùng như là dầu thủy lực. Vòng no được tổng hợp để sử dụng làm dầu kéo (traction lubricant) vì dưới áp lực cao, chúng có hệ số kéo cao và độ bền tốt. Một vòng no điển hình được sử dụng như là một dầu kéo tổng hợp là 2,3-dicyclohexyl-2,3-dimethylbutane C18H34
Hydrocarbons
Hydrocarbons tổng hợp là dầu gốc tổng hợp phổ biến nhất. Đây là những hydrocarbon tinh khiết và được sản xuất từ nguyên liệu dẫn xuất từ dầu thô. Có 3 loại được sử dụng: olefin oligomer, alkylated aromatics và polybutene. Những loại khác như những hợp chất vòng no (cycloaliphatic) cũng được sử dụng với lượng nhỏ trong những ứng dụng đặc biệt.
Olefin Oligomers.
Olefin Oligomer được tạo thành bằng cách kết hợp một chất có khối lượng phân tử thấp, thường là ethylene, với một olefin đặc biệt để oligomer hóa thành một loại dầu bôi trơn. Trong quá trình oligomer hóa, một số phân tử kết hợp lại với nhau để kết thúc phản ứng. Do đó, sản phẩm có thể được hình thành với nhiều loại phân tử lượng khác nhau và đáp ứng được một khoảng rộng yêu cầu về độ nhớt.
Alkylated Aromatics (Hợp chất thơm được alkyl hóa)
Quá trình alkyl hóa kết nối những nhóm alkyl mạch thẳng hoặc nhánh với một chất thơm, thường là benzene. Thường thì những nhóm alkyl được sử dụng chứa từ 10-14 nguyên tử carbon và có cấu trúc paraffin bình thường. Tính chất của sản phẩm có thể được thay đổi bằng cách thay đổi cấu trúc và vị trí của nhóm alkyl.
Dialkylated benzene là một điển hình được dùng như một loại dầu bôi trơn.
Polybutene
Polybutene được sản xuất bằng cách polymer hóa butane và isobutene (isobutylene). Những chất có phân tử lượng thấp trong quá trình này được sử dụng làm dầu bôi trơn, trong khi những chất có phân tử lượng lớn được sử dụng làm chất cải thiện chỉ số độ nhớt (VI Improver) và chất làm đặc (thickener). Polybutene được sử dụng làm dầu bôi trơn có chỉ số độ nhớt từ 70-110. Trên khoảng nhiệt độ phân hủy (khoảng 288oC), sản phẩm sẽ phân hủy hoàn toàn thành các chất khí.
Vòng no (Cycloaliphatic)
Vòng no tổng hợp thông thường không được dùng như là dầu thủy lực. Vòng no được tổng hợp để sử dụng làm dầu kéo (traction lubricant) vì dưới áp lực cao, chúng có hệ số kéo cao và độ bền tốt. Một vòng no điển hình được sử dụng như là một dầu kéo tổng hợp là 2,3-dicyclohexyl-2,3-dimethylbutane C18H34
Ester hữu cơ.
Dibasic Acid Ester. Được điều chế bởi phản ứng của một dibasic acid với một alcohol có chứa 1 nhóm hydroxyl hoạt hóa.
Tính chất vật lý của sản phẩm cuối có thể khác nhau phụ thuộc vào alcohol và acid. Những hợp chất thường dùng là acid adipic, acid azelaic, acid sebacic và 2-ethylhexyl, 3,5,5-trimethylhexyl, isodecyl, and tridecyl alcohol.
Polyol Ester
Polyol ester được tạo thành bằng phản ứng của 1 alcohol có 2 hoặc hơn nhóm hydroxyl, ví dụ như polyhydric alcohol và 1 monobasic acid.
Trimethylolpropane, C6H14O3, and pentaerythritol, C5H12O4 là 2 polyol thường sử dụng. Thông thường, acid được sử dụng có được từ động vật hoặc thực vật và chứa từ 5-10 nguyên tử carbon.
Polyglycol
Polyglycol hay gọi một cách chính xác là polyalkylene glycol ether, là lượng dầu bôi trơn tổng hợp lớn nhất. Một lượng nhỏ những glycol đơn giản như ethylene glycol C2H6O2, và poly ethylene glycol được sử dụng làm dầu thắng (hydraulic brake fluid).
Dibasic Acid Ester. Được điều chế bởi phản ứng của một dibasic acid với một alcohol có chứa 1 nhóm hydroxyl hoạt hóa.
Tính chất vật lý của sản phẩm cuối có thể khác nhau phụ thuộc vào alcohol và acid. Những hợp chất thường dùng là acid adipic, acid azelaic, acid sebacic và 2-ethylhexyl, 3,5,5-trimethylhexyl, isodecyl, and tridecyl alcohol.
Polyol Ester
Polyol ester được tạo thành bằng phản ứng của 1 alcohol có 2 hoặc hơn nhóm hydroxyl, ví dụ như polyhydric alcohol và 1 monobasic acid.
Trimethylolpropane, C6H14O3, and pentaerythritol, C5H12O4 là 2 polyol thường sử dụng. Thông thường, acid được sử dụng có được từ động vật hoặc thực vật và chứa từ 5-10 nguyên tử carbon.
Polyglycol
Polyglycol hay gọi một cách chính xác là polyalkylene glycol ether, là lượng dầu bôi trơn tổng hợp lớn nhất. Một lượng nhỏ những glycol đơn giản như ethylene glycol C2H6O2, và poly ethylene glycol được sử dụng làm dầu thắng (hydraulic brake fluid).
Phosphate Ester
Phosphate Ester là một trong những dầu tổng hợp được sản xuất nhiều nhất. Phosphate Ester điển hình có cấu trúc như sau, trong đó R có thể là nhóm aryl hoặc alkyl.
Phosphate Ester là một trong những dầu tổng hợp được sản xuất nhiều nhất. Phosphate Ester điển hình có cấu trúc như sau, trong đó R có thể là nhóm aryl hoặc alkyl.
Phosphate ester có khả năng chống cháy cao hơn dầu khoáng.
Những dầu bôi trơn tổng hợp khác.
Silicone
Dầu Silicone có cấu trúc polymer, trong đó nguyên tử carbon được thay bằng nguyên tử silic.
Silicone
Dầu Silicone có cấu trúc polymer, trong đó nguyên tử carbon được thay bằng nguyên tử silic.
Dimethylpolysiloxane, một trong những dầu silicon được dùng nhiều có cấu trúc như sau:
Silicate Esters
Silicate Ester, Si(OR)4, với R là nhóm aryl hoặc alkyl.
Silicate Ester, Si(OR)4, với R là nhóm aryl hoặc alkyl.
Dầu halogenate
Chlorocarbons, fluorocarbons hoặc kết hợp 2 chất này được sử dụng để tạo thành dầu bôi trơn.
Chlorocarbons, fluorocarbons hoặc kết hợp 2 chất này được sử dụng để tạo thành dầu bôi trơn.
Các chỉ tiêu chất lượng thường phân tích của dầu thủy lực -HYDRAULIC OIL | ||
1 | ASTM color | ASTM D1500-07 |
2 | Kinematics Viscosity @40oC | ASTM D445-09 |
3 | Kinematics Viscosity @100oC | ASTM D445-09 |
4 | Viscosity Index | ASTM D2270-04 |
5 | Flash Point by Open Cup | ASTM D92-05a |
6 | Water by Distillation | ASTM D95 – 05e1 |
7 | Water content by Coulometric KFC | ASTM D6304 – 07 |
8 | Density @15oC | ASTM D4052-96(2002)e1 |
9 | Sulfated Ash content | ASTM D874-07 |
10 | Pour Point | ASTM D97-09 |
11 | Total Base Number | ASTM D4739-08 |
12 | Total Acid Number | ASTM D974-08 |
13 | Pentane Insolubles | ASTM D893-05a (Method A) |
Theo kiem nghiem