Thứ Năm, 29 tháng 9, 2011

Những Lỗi Thường Gặp Của Máy Nén Khí Và Biện Pháp Khắc Phục

Sau đây mình xin đưa ra một số lỗi cơ bản rễ nhận biết nhất của máy nén khí trục vít: những lỗi này loại trừ những trường hợp bị lỗi phần cơ khí rễ nhận biết quan sát bằng mắt thường và âm thanh như tiếng ồn lạ, trong khoang máy, vỡ vòng bi,...

 01 Động cơ bị quá tải:
Biểu hiện rơ le nhiệt tác động, dòng động cơ vượt định mức

Lỗi này thường do những nguyên nhân chính sau đây:
  - Điện áp nguồn bị lỗi lệch pha, mất pha ( với máy không có bảo vệ pha)
 - Lỗi động cơ chính. Bi động cơ hết mỡ bôi trơn, kẹt bi, kẹt bánh răng, phần truyền động... làm tăng tải
 - Đầu nén bị kẹt, vòng bi vỡ/kẹt kết cấu cơ khí, lệch trục, dầu đóng keo. Đây là trường hợp thường gặp nhất.

Hậu quả:  gây cháy động cơ, cháy thiết bị đóng cắt trong tủ điện. Trong rất nhiều trường hợp thực tế rơ le nhiệt chưa tác động mà động cơ đã bị cháy.


 02 Nhiệt độ cao
 biểu hiện của lỗi này là nhiệt độ máy nén từ 95 độ C 110 độ C nguyên nhân có thể do một hay nhiều yếu tố sau
- Môi trường có nhiệt độ cao bạn cần tham khảo biện pháp thông gió cho phòng máy nén khi nên để nhiệt độ phòng ở 40 độ C . Các bạn có thể đọc bài ảnh hưởng của môi trường đến dầu máy nén khí và máy nén khí
- Nguyên nhân hỏng quạt làm mát, tắc /nghẽn đường tuần hoàn dầu, giàn trao đổi nhiệt bị bám bấn, đóng cặn dẫn đến hệ thống làm mát suy yếu không đáp ứng yêu cầu của máy
- Mức dầu máy nén khí  thấp. Kiểm tra thang đo mức dầu và bổ xung
- Bộ làm mát dầu tắc, bẩn cần kiểm tra và vệ sinh lại nếu có thiết bị đo nhiệt độ đo chênh lệch nhiệt độ ống dầu trước khi vào két và ống ra khỏi két giải nhiệt
- Van điều phối dầu hỏng (máy Trung Quốc thường không có van này)
- Bi đầu nén hệt hạn sử dụng, bề mặt trục vít, mặt gương bị biến dạng... phát sinh va chạm cơ không mong muốn trong phần tử nén. Việc va chạm cơ sẽ làm lượng nhiệt phát sinh lớn hơn nhiều lần lượng nhiệt hệ thống làm mát có thể phát tán.

 03 Lỗi ngược pha.
Trong quá trình sửa chữa hệ thống điện có thể làm đảo trật tự pha hoặc khi dùng máy phát điện dự phòng trong máy nén khí có loại thiết bị chống nược pha tích hợp trong bảng điều khiển hoặc dùng rơ le số. Tùy máy cụ thể ta sẽ có trường hợp cụ thể. Trong trường hợp lỗi này sảy ra ta chỉ cần đảo lại 2 trên 3 pha nguồn cấp cho máy nén khí là máy hoạt động bình thường

 04 Lỗi mất pha:
Lỗi này kiểm tra hệ thống điện rễ ràng nhận thấy

 05 Nhiệt độ khí xả cao:
Biểu hiện nhiệt độ khí xả vượt quá 110 độ C Khắc phục: kiểm tra bọ tách dầu
 trên đây là những lỗi có thể nhận biết ngay các lỗi nghiêm trọng như chảy dầu cửa hút... cần liên hệ thợ sửa máy nén khí để khắc phục ngay


Phân tích và xử lý sự cố máy nén khí:

1, Máy không khởi động dược đèn sự cố về điện báo sáng
Nguyên nhân:

  • Cầu trì đứt
  • Bảo vệ rơ le nhiệt quá tải
  • Dây nối lỏng hoặc tiếp xúc không tốt
  • Điện áp lưới quá thấp
  • sự cố động cơ
  • Sự cố dầu máy nén khí
  • Bảo vệ pha tác dụng
2, Dòng điện vận hành quá cao, máy nén dừng gấp
nguyên nhân:

  • điện áp quá thấp
  • áp lực xả khí quá cao
  • đầu nối điện tiếp xúc không tốt
  • thông số dầu bôi trợ không phù hợp
  • lỏng dây curoa
  • tắc bộ lọc dầu
3, Dòng điện vận hành thấp hơn mức thông thường

  • không khí tiêu hao quá lớn
  • tắc bộ lọc khí vào
  • van khí vào họt động không tốt
  • điều chỉnh van điều tiết lượng dầu không thỏa đáng
  • cài đặt áp lực không thỏa đáng
4, Nhiệt độ khí xả cao, máy nén khí dừng khẩn cấp

  • lượng dầu bôi trơn không đủ
  • lượng nước làm mát không đủ
  • nhiệt độ nước làm mát quá cao
  • nhiệt độ môi trường quá cao >40 độ
  • tắc bộ làm mát dầu
  • thông số dầu máy nén khí không phù hợp
  • sự cố van điều nhiệt(van 3 ngả)
  • giàn tản nhiệt bị bẩn, tản nhiệt kém
  • tắc bộ lọc dầu
  • cánh quạt làm mát có sự cố
  • cảm biến nhiệt bị hư
5, Nhiệt độ khí xả thấp hơn 70 độ C ( trường hợp này gần như không sảy ra tại Việt Nam)
  • nước làm mát quá nhiều
  • nhiệt độ môi trường quá thấp
  • thời gian để máy không quá lâu
  • đồng hồ đo nhiệt độ xả khí hiển thị không chính xác
6, Áp lực xả khí quá cao
  • sự cố van điều nhiệt (van 3 ngả)
  • bộ phận xả tải như van xả không khí, van khí vào không thể làm việc bình thường
  • sự cố van xả khí điện từ
  • sự cố van áp lực nhỏ nhất
  • điều khiển hở khí
  • tắc lọc điều khiển đường ống
7, Áp lực khí xả thấp hơn áp lực hạn định
  • lượng khi dùng lớn hơn khí xả
  • tắc lọc khí
  • van khí vào không thể mở được hoàn toàn
  • cảm biến áp lực bị hỏng
  • van áp lực bị hỏng
8, Trong khí xả chứa hàm lượng dầu cao, nhanh phải thay dầu, lúc dừng máy bộ lọc bị ám khói
  • Mức dầu bôi trơn quá cao
  • tắc đường ống hồi dầu
  • áp lực xả khí quá thấp
  • bộ lọc dầu bị hỏng, mất tác dụng
  • hỏng lò xo van áp lực nhỏ nhất
9, Máy chạy không có áp lực (không mãn tải)
  • sự cố van áp lực
  • sự cố van điện từ 3 hướng
  • van điện từ hoạt động không chính xác
  • van áp lực nhỏ nhất hoạt động sai
  • hở đừng ống
  • sự cố bảng điều khiển
10, Van áp suất không làm việc hoặc tăng liên tục van an toàn tác động
  • van áp lực mất tác dụng
  • van khí vào hoạt động không chuẩn xác
  • sự cố van xả điện từ hoặc tắc đường ống
  • hỏng màng điều tiết lượng khí
Nếu gặp lỗi không thuộc những lỗi mô tả trên quý vị hãy gọi đến thibivi.com để được tư vấn




    Thông gió cho phòng máy nén khí

     Máy nén khí loại làm mát bằng khí sẽ thải ra nhiệt theo kiểu gió nóng. Máy nén khí là một máy đặc biệt nhạy cảm với môi trường hoạt động.Các bạn có thể đọc bài viết những yếu tố môi trường ảnh hưởng tới dầu máy nén khí trục vít. Thông qua việc tác động tới dầu máy nén khí là chính yếu tố môi trường hoạt động của máy nén khí tác động đến máy. Yếu tố biểu hiện hàng đầu đó là nhiệt độ cao, nhanh hỏng lọc dầu, lọc gió.... mặc rù việc làm phòng cách ly và thông gió cho máy nén khí là rất quan trọng xong vì nhiều lý do mà đa số doanh nghiệp vừa và nhỏ không có phòng máy riêng cho máy nén khi. Có những đơn vị có phòng riêng cho máy nén khí nhưng không đáp ứng yêu cầu của máy nén khí.làm máy hoạt động với hiệu suất thấp tăng chi phí bảo dưỡng thay thế phụ tùng hơn. một ví dụ điển hình là dầu máy nén khí thường có tuổi thọ 3000h đến 4000h nhưng trên thực tế thì không mấy đơn vị duy trì dc tuổi thọ này vì môi trương hoạt động của máy nén khí quá bụi và bẩn nhiễm nhiều tạp chất trong khí đầu vào. Việc thoát nhiệt không được quan tâm nhanh oxi hóa dầu. Với một phong máy đạt yêu cầu gồm có yếu tố căn bản
     01 cửa hút gió tươi đảm bảo (nếu có bụi cao cần có lọc khí bằng lưới. màng tại cửa nạp khí tươi.

    02 cửa thoát khí nóng của máy nén khí. hoặc biện pháp thông gió nóng hợp lý. Nhưng theo nhận định của mình thì đa số máy Việt Nam nhập lại từ Nhật,Hàn.. Mua mới cũng từ các nước như Nhật, Hàn, Trung Quốc, Đài Loan, Châu âu. Việc nhiệt đới hóa các đơn vị thương mại thường quảng cáo là có. Nhưng nếu để ý thì trên catalog nhà sản xuất kích thước khoang máy, quạt,két giải nhiệt không có gì khác phiên bản tại các nước Hàn Đới. Một điều rễ nhận thấy nữa là tại các máy nén khí hoạt động luôn có nhiệt độ cao.

     03 ống dẫn khí xả (ống dẫn khí nóng) ống dẫn khí xả là ống dẫn khí nối sau két giải nhiệt dầu và khí. Với các công ty của nhật như Canon, Honda... luôn có phòng tiêu chuẩn nhưng những công ty Việt Nam gần như không có ống dẫn khí xả này. Môi trường Việt Nam là nước nhiệt đới phòng đặt máy lại không thiết kế riêng phần khí thải lại xả trực tiếp vào phòng đặt máy càng làm cho máy nhanh bị nóng. Làm giảm hiệu suất máy, giảm tuổi thọ của lọc dầu, lọc gió, tách dầu, dầu máy nén khí mỗi hãng máy nén khí tùy vào hình thức của quạt giải nhiệt. Trước khi thiết kế phong máy các bạn nên tham khảo tài liệu của máy để biết lưu lượng khí nóng. Sau đây là một thông số căn cứ để thoát khí nóng của máy Hitachi mã máy OSP-22SA(R) nhiệt phát ra: 83.7 MJ/ giờ công suất khí thải thải ra: 55m3 / phút nhiệt độ khí xả: =nhiệt độ môi trường + 25 C mã máy OSP-37MA nhiệt phát ra: 163 MJ/ giờ công suất khí thải thải ra: 75m3 / phút nhiệt độ khí xả: =nhiệt độ môi trường + 35 C

    Thứ Ba, 27 tháng 9, 2011

    Hướng Dẫn Lắp Đặt Hệ Thống Ống Dẫn Và Bình Tích Áp

    khi lắp đặt hệ thống khí nén cần quan tâm đến những yếu tố sau:



    01 Bình tích áp
    Với những đường ống khí trong nhà máy có tổng công suất lớn hơn 40 lít khí. Lúc đó bạn có thể lắp trực tiếp máy nén khí vào hệ thống mà không cần bình tích áp ngoại trừ trường hợp trong hệ thống khí nén bao gồm nhiều loại máy nén khí. Ví dụ có 1 máy trục vít và 2 máy piston trường hợp này bắt buộc phải lắp bình tích áp để tránh ảnh hưởng giữa các máy với nhau. Việc lắp thêm bình tích áp sẽ tối đa được công suất máy và ổn định hoặc tích trữ áp suất trong những trường hợp tải tiêu thụ cụ thể.
    lưu ý: không nên  lắp van một chiều giữa bình tích áp và máy nén khí trục vít.

    02 Đường ống khí xả
    Ống phải được nối bằng mặt bích nối hoặc khớp nối có thể tháo rời. Vạn chặn cũng được nối vào để tiện cho bảo trì và kiểm tra đường ống sau này.
    Nếu đường đi của ống khí nén có đoạn võng và gấp khúc dài cần lắp van xả đáy để ngăn chặn tích tụ xả.
    Khi nối rẽ nhánh từ nhánh chính thì nhánh rẽ cần nối từ mặt trên ống xuống nhằm ngăn ngưng tụ từ phía sau.

    03 kết nối nhiều máy nén khí cùng hòa mạng khí nén
    Cần có van chặn tại ống xả khí mỗi máy nén khí,  khi máy nào dừng hoạt động cần được khóa chặn máy đó cách ly ra khỏi hệ thống khí nén.
    khi có nhiều máy cần có bình tích áp giữa chúng nhằm ngăn độ dung truyền sang nhau

    04 bộ xả nước tự động của máy sấy khí và tách nước
    Cần giữ van xả nước tự động luôn mở nhỏ
    Đô dài của ống nối giữa bộ xả nước tự động và cổng xả phải ngắn hơn 3m và nhả khí xả vào không khí không cắm xuống đất hay môi môi trường làm cản trở thoát nước

    lưu ý :
    Bộ sấy khí nén đặt sau bình tích áp sẽ đạt hiệu quả hơn và tiết kiệm điện
    Nếu bộ xả nước không làm theo những mô tả trên nó có thể sảy ra lỗi làm nhiều khí xả trộn lẫn nước thất thoát ra ngoài hệ thống.

    Đấu Nối Điện Cho Máy Nén Khí Và Lưu ý Khi Sửa Chữa Nâng Cấp Phần Điện Cho Máy

    Một số lưu ý khi sửa chữa phần điện và đấu nối điện cho máy nén khí
    • Tần số cần đúng với loại máy nén khí. Trên thế giới có hai loại mạng điện sử dụng tần số 50hz và 60hz. Ở Việt Nam có cả hai loại máy trên do nguồn gốc nhập khác nhau nên khi đấu nối cần quan tâm đến điều này.
    • Các máy nén khí thường khởi động sao-tam giác nên việc cấp nguồn điện cho máy cần lưu ý tới yếu tố sụt áp khi khởi động
    • Đi kèm với sự khác nhau về tần số là điện áp. Máy phiên bản sử dụng tại các nước như Nhật, Mỹ... thường điện áp cấp là 110v/pha và tần số 60hz các nước như Nga, Việt Nam mạng điện có điện áp 220v/pha tần số là 50hz. Riêng với Nhật bản thân nước này hiện tại đang sử dụng hai mạng điện 50Hz và 60Hz tại miền nam và miền bắc nên không phải máy nén khí nào nhập từ Nhật về đều có cùng một loại. Nhất là với máy nén khí cũ tem nhãn đã bị mờ.
    • Cầu dao và mạch tiếp đất cần thực hiện đúng theo quy phạm ngành điện phòng tránh dòng dò và cháy nổ khi sảy ra sự cố chập pha, chạm pha. Một số hãng máy việc không nối tiếp đất bảng điều khiển sẽ không cho chạy máy nén khí hay làm việc sai chức năng
    • Điện áp cho phép dao động trong khoảng 5% việc dao động quá mức cho phép máy sẽ dừng hoặc hoạt động sai và điều này còn ảnh hưởng tới tuổi thọ bảng điều khiển cùng các linh kiện điện tử khác.
    • không tháo các role, cầu chì, các thiết bị bảo vệ khác của máy. khi muốn nâng cấp tủ điện của máy cần lưu ý đến các thiết bị bảo vệ.

    Hướng Dẫn Thay Dầu Máy Nén Khí

    Tính năng của dầu bôi trơn mang tính quyết định đến tuổi thọ máy nén khí trục vít, nếu sử dụng không đúng hoặc sai nhãn mác, dầu tái sinh, dầu pha...sẽ làm hỏng máy nén nghiêm trọng. Để được tư vấn thêm vui lòng xem bài viết dầu máy nén khí hoặc gọi điện cho tư vấn viên của www.thibivi.com để được tư vấn. Việc thay dầu diễn ra định kì và thường xuyên và kĩ thuật nào cũng có thể làm được. Hôm nay mình xin giới thiệu quy trình thay dầu máy nén khí quy chuẩn và vài lưu ý cho những người mới tiếp quản công việc này.
    để bắt đầu ta làm theo các bước sau:
    1. Ấn nút Stop. Dừng máy
    2. Ngắt nguồn điện cho máy
    3. đảm bảo áp dư suất trong máy nén khí giảm xuống mức bằng áp suất môi trường xung quanh. Việc này cần được thực hiện tránh những tai nạn xấu sảy ra với áp lực khí nén tồn dư (kiểm tra đồng hồ áp suất máy chỉ 0 Mpa là được)
    4. Tháo vỏ máy với một số dòng máy như: Máy nén khí Sullair, Hitachi, Cobelco.. 
    5. Tháo nút bịt xả dầu nối vào bình xả dầu . khoảng 2 năm thì nên sục máy một lần để cặn bẩn còn sót trong máy được xả ra ngoài. Lưu ý lúc này nên thay dầu ngay khi máy chạy khoảng 8h, nếu cần gấp chỉ cần chạy cho nóng máy là tháo van xả dầu ra ngay, để nguyên áp lực trong máy và xả dầu. Cẩn trọng khi xả dầu có áp suất tránh dầu nóng bắn vào người.
    6. Đặt khay đựng dầu dưới van xả dầu. Để dầu chảy hết ra từ bình dầu đống van lại và vặn nút bịt kín đường ống dầu.
    7. đặt khay chứa dầu dưới nút bịt kín bộ làm mát dầu (két giải nhiệt). Để dầu chảy ra hết lắp lại nút bịt kín két làm mát dầu. Lưu ý với một số hãng máy két làm mát đặt tại vị trí cao ta bỏ qua bước này chỉ cần thực hiện bước 6
    8. Mở nắp đổ dầu. Đổ dầu máy nén khí vào. Lượng dầu đổ quá giữa  hai vạch thang đo dầu là được.
    9. Đảm bảo rằng các thiết bị được tháo ra được lắp lại và vặn chặt nút bịt kín, khóa dầu, nắp đổ dầu vào đúng vị trí cũ.
    10. Bật nguồn điện cho máy. Bấm start trong 7 đến 8 giây rồi dừng lại ngay sau đó. Ta cần làm thao tác này vì khi mới đổ dầu hoặc để lâu ngày lượng dầu chưa kịp phủ để bôi trơn tất cả các khớp khe. Nếu bấm chạy ngay có thể ảnh hưởng đến máy nhất là các thành phần chuyển động và vòng bi.
    11. Sau khi bấm chạy 7 đến 8 giây lượng dầu tại thang đo có thể sụt chút ít vì một lượng nhỏ tuần hoàn trong đường ống và bộ làm mát, lọc dầu.
    12. Xác nhận việc áp suất giảm đến áp suất không khí môi trường xung quanh. Sau đó kiểm tra mức dầu trong thang đo và bổ xung dầu vào cửa bổ xung dầu máy nén khí. Nhớ ngắt nguồn điện, xả áp suất dư trong máy trước khi thêm dầu và vặn chặt lại nút nút bịt dầu.
    13. Sau khi bổ xung dầu vặn chặt các chi tiết cần thiết bật máy chạy đầy tải quan sát mức dầu xem có bất thường hay không.

    Một vài lưu ý:
    - Cẩn thận khi mua dầu nhớt tránh mua phải dầu tái chế.
    - Tránh tình trạng tiếp xúc trực tiếp hoặc lập đi lập lại tiếp xúc của bạn với dầu nhớt đã qua sử dụng. 
    - Dầu đã sử dụng đã được chứng minh có khả năng gây ung thư trong phòng thí nghiệm. 
    - Nên vệ sinh tẩy rửa khu vực thay nhớt bằng xà phòng và nước
    - Dầu hết độ nhớt mà không thay thế, một phần của nó bám dính vào phin lọc gây  tắc lọc, tách. Một số trường hợp kẹt đầu nén là do nguyên nhân này.
    - Nên thu gom tái chế dầu qua sử dụng hoặc có biện pháp xử lý tránh gây ô nhiễm môi trường.
    - Nên thiết kế nền đặt máy cao hơn mặt sàn để việc thao tác thay dầu và sửa chữa thường xuyên


    Như vậy chúng ta đã hoàn thành công việc thay dầu cho máy nén khí cũng như bổ xung thêm dầu. Chúc các bạn thành công vận hành máy an toàn.

    Quản lý dầu bôi trơn máy nén khí trục vít

     Trong quá trình vận hành máy nén khí thì việc quản lý dầu máy nén khí là việc diễn ra thường xuyên nhất. Sau đây mình xin đưa ra một số cảnh báo cũng như lưu ý khi quản lý dầu máy nén khí.

    kiểm tra mức dầu máy nén khí 
    Kiểm tra mức dầu bôi trơn bằng thang đo mức dầu trên bình dầu khí hoạt động(đang có tải). Bình thường nếu giữ ở mức giữa hai vạch là được. Nếu mức dầu bôi trơn nhiều vượt quá vạch trên thì cần dừng máy nén khí và kiểm tra xem có áp suất dư còn lại bên trong bình hay không. Xả áp suất dư còn lại và kiểm tra thang đo dầu lại lần nữa. Nếu mức dầu máy nén khí thấp hơn vạch dưới của thang đo máy nén khí chúng ta cũng cần làm như trên.

    Cảnh báo !

    1. nếu dầu bôi trơn cho máy nén khí bị hết độ nhớt mà không thay thay thế. Một phần của nó bám dính vào phin lọc của bộ lọc tách dầu do quá trình oxi hóa tích lũy lại. Làm cản trở quá trình tách khí, tăng nhiệt độ nghẹt lọc...
    2. Luôn thay dầu bôi trơn và tách dầu, lọc dầu theo tiêu chuẩn bảo dưỡng máy nén khí, hoặc bất cứ khi nào cần thiết.
    3. Sử dụng một loại đầu trong suốt quá trình sử dụng nếu thay đổi nhãn hiệu dầu máy nén khí cần sục rửa bên trong máy. Tránh việc pha trộn giữa các loại dầu vì có thể chúng có phản ứng với nhau làm giảm chất lượng dầu máy nén khí.
    Chú ý !

    1. Luôn bổ xung dầu cho máy nén khí duy trì mức dầu thích hợp. Vận hành máy trong thời gian dài với mức dầu thấp có thể làm giảm tuổi thọ dầu máy nén khí thậm trí hỏng dầu.
    2. Thời gian bổ xung dầu còn tùy thuộc vào chất lượng của dầu cùng môi trường hoạt động của máy nén khí. Các bạn có thể đọc bài những yếu tố môi trường ảnh hưởng đến dầu máy nén khí. Tùy điều kiện hoạt động thực tế của máy và kết quả phân tích dầu mà thay dầu.
    3. Nếu dầu hết độ nhớt, sinh ra nhiều cặn hoặc đổi màu, bạn không thể phục hồi được các chức năng của dầu mặc dù đã vệ sinh bộ làm mát, bình dầu, đường ống dầu,lọc dầu. Bạn có thể thay thế bộ làm mát hoặc vệ sinh, đại tu toàn bộ hệ thống bao gồm cả đầu nén.

    Biện Pháp Xử Lý Khi Không Dùng Máy Nén Khí Trong Thời Gian Dài

    Khi không sử dụng máy nén khí trong thời gian dài trên 03 tháng vì một lý do nào đó chúng ta cần áp dụng những biện pháp sau:

    01 Trước khi đưa đi cất giữ
    Trước một ngày cất giữ cần mở van chặn cuối đường ống và xả dầu máy nén khí từ thùng chứa dầu đồng thời xả hết chất ngưng. Sau khi xả hết chất ngưng ta khóa van cuối đường ống chạt lại.
    với những trường hợp cất máy với thời gian lâu hơn 12 tháng cần quan tâm đến vấn đề chống rỉ sét cho máy

    02 Trước khi vận hành lại sau khi ngừng hoạt động lâu
    • kiểm tra cách điện chập giữa các pha của động cơ và đường điện nối vào máy. Cách điện của động cơ thường đạt 1 M ôm tại DC 500V Mega. Tăng cường cách điện và thay thế dây cùng thiết bị điện nếu cần
    • Kiểm tra các vết bẩn han rỉ trên bánh chuyển động, puli. kiểm tra sự han rỉ trong các khe rãnh. Quay pili bằng tay để kiểm tra tính đều đặn của trục vít máy nén khí. Tháo rời đầu nén nếu thấy cần thiết
    • kiểm tra dây đai cân chỉnh lại độ căng. kiểm tra xem có bị rạn nứt còn đủ đàn hồi hay không có bị thái hóa không ? thay thế nếu cần
    • Thay dầu máy nén khí mới vào. Kiểm tra lại sự rỉ sét của đường ống bồn tích áp....
    đầu máy nén khí trục vít có thể bị rỉ sét nếu giải pháp chống rỉ không được thực hiện. Khi khởi động lại có thể làm vỡ vòng bi máy hoặc trục của đầu nén. Làm cháy động cơ, làm quá sức chịu đựng của puli dây đai...

    Trên đây là vài biện pháp bảo quản máy nén khí khi không sử dụng trong thời gian dài. Chúc bạn thành công !

    Thứ Hai, 26 tháng 9, 2011

    Điều khiển từ xa cho máy nén khí

     Những máy phục vụ sản xuất nhà xưởng như máy làm lạnh nước, máy phát điện, máy nén khí đều tích hợp sẵn khả năng kết nối điều khiển từ xa. Hôm nay mình xin giới thiệu với các bạn về điều khiển từ xa cho máy nén khí trục vít trong công nghiệp. Trong máy công nghiệp thường có tích hợp sẵn các dạng điều khiển từ xa sau:

    01 Dạng truyền thông
    trong dạng này thường có các dạng truyền thông qua USB, qua RS323, RS 485, Ethernet. Trong các máy nén khí trục vít tùy vào hãng sản xuất và model mà được tích hợp một hay nhiều dạng đã liệt kê ở trên. Kết nối dạng này thường để kết nối với hệ thống điều khiển trung tâm hay máy tính. Kết hợp các phần mềm điều khiển truyền nhận dữ liệu về hệ thống trung tâm. Thường thấy trong những nhà máy lớn hiện đại. Hiện tại những model mới sản xuất đã có tích hợp chuẩn Ethernet có thể điều khiển, xem báo cáo trên máy tính như laptop, PC một số hãng còn có ứng dụng trên điện thoại thông minh nền tảng IOS, Androi. Ngoài ra còn tích hợp thêm giám sát máy thông minh tự dộng gửi mail, SMS đến người quản lý khi có sự cố. Nếu quý vị có nhu cầu nâng cấp hay tích hợp trong máy mới bạn vui lòng liên hệ tư vấn viên phần hỗ trợ trực tuyến

    02 Dạng Tín hiệu logic
    dạng này thường dùng kết nối với trung tâm hay phòng điều khiển không xa và tự động hóa quy mô vừa. Ở dạng này các máy đều có đưa sẵn ra cầu đấu các tín hiệu sau
    • Tín hiệu khởi động (nhận tín hiệu)
    • Tín hiệu dừng máy(nhận tín hiệu)
    • Tín hiệu máy có tải / không tải (xuất tín hiệu)
    • Tín hiệu máy đang chạy / dừng (xuất tín hiệu)
    • Tín hiệu báo động tùy hãng còn có thêm một số tín hiệu khác về căn bản có các tín hiệu trên.
    Với dạng điều khiển từ xa như này chúng ta có thể kết hợp một tủ điện đơn giản để điều khiển máy nén khí theo một số yêu cầu cụ thể như:
    • Phối hợp giữa các máy nén và các máy sản xuất khác theo một quy tắc nào đó.
    • Tạo ra hệ thống tự động theo thời gian thực máy bật tắt theo ca kíp ngày nghỉ
    • Hay đơn giản là có thể điều khiển hoạt động máy nén khí từ một phòng kĩ thuật tập trung nếu xưởng quá rộng, người vận hành quá ít, quá bận quán xuyến nhiều máy khởi động khi bắt đầu làm việc.
    lưu ý trong trường hợp này là: có những hãng máy yêu cầu tín hiệu điều khiển dạng duy trì có những máy yêu cầu dạng xung thường là     0.5s< t < 5s. Khi sử dụng chức năng điều khiển từ xa cần đọc kĩ tài liệu về bảng điều khiển. Có những hãng yêu cầu việc chuyển chế độ tại bảng điều khiển để kích hoạt chức năng từ xa. Việc dùng tín hiệu điều khiển từ xa khi lắp đặt cần kiểm tra kĩ xem máy có chấp hành lệnh từ trung tâm ngoài như mong muốn hay không tránh trường hợp trung tâm điều khiển đưa tín hiệu mà máy chỉ thực hiện lệnh một chiều.

      Hệ Thống Khí Nén Trong Công Nghiệp Những Thành Phần Cơ Bản

        Hẳn với những bạn kĩ thuật không lạ lẫm với cụm từ hệ thống khí nén. Khí nén được ứng dụng rất nhiều trong đời sống. Đơn giản nhất là khí nén dùng để bơm xe. Nhưng ứng dụng của khí nén còn nhiều hơn chúng ta tưởng. Trong các nhà máy yêu cầu có hệ thống khí nén gần như là bắt buộc với mọi ngành từ ngành may, dệt, hóa chất, cơ khí, nhựa....Hôm nay mình xin giới thiệu cho các bạn một cái nhìn tổng quan về hệ thống khí nén trong công nghiệp.
      Hệ thống khí nén bao gồm các thành phần cơ bản sau

      01 Thành phần tạo khí nén
      Thành phần này là quan trọng nhất trong toàn hệ thống khí nén. Thành phần này có chức năng tạo ra khí nén có áp suất chênh lệch với áp suất không khí môi trường thông thường máy nén có thể tạo áp suất chênh lệch khoảng 10kg/cm2 với loại piston thì có thể cao hơn .Nếu muốn có áp suất cao hơn các hãng thường tạo máy nén thứ cấp. Có nhiều loại kiểu máy như máy nén khí piston, máy nén khí li tâm, máy nén khí trục vít, máy nén ngập dầu và máy nén không dầu. Trong đó phổ biến nhất hiện nay phải nói đến máy nén khí trục vít có dầu những năm gần đây công nghệ máy nén không dầu đang dần phổ biến nhưng giá thành còn cao. Dầu dùng cho những máy này là một loại dầu chuyên dụng cho máy nén khí yêu cầu những tiêu chí không phổ biến ở dầu nhớt bôi trơn thông thường.

      02 Thành phần đường dẫn khí và tích khí
       Thành phần này có chức năng dẫn khí nén áp suất cao đến bình tích khí và dẫn đến nơi tiêu thụ. Thành phần này khá đơn giản chỉ là những đường ống kẽm hay nhựa chịu lực. Riêng bình tích khí có thêm van xả nước vì bản thân bình tích khí cũng đóng vai trò như bộ tách nước.

      03 Thành phần tách nước khỏi khí nén
       Do đặc tính không khí nhất là ở Việt Nam là nước có độ ẩm cao. Khi bị nén lại ở áp suất cao hơn áp suất ban đầu sẽ có một lượng hơi ẩm trong khí nén ngưng tụ lại thành nước. Tùy vào mục dích xử dụng của khí nén mà hệ thống tách nước được thiết kế phức tạp hay đơn giản. Trong các nhà máy dùng khí nén để sản xuất vận hành thiết bị thì bao gồm một số thiết bị sau: máy sấy khí máy này có chức năng hạ nhiệt độ luồng khí nén làm cho lượng hơi ẩm ngưng tụ và được đưa ra khỏi hệ thống bằng van xả. Thiết bị tách nước lắp trên đường ống sẽ gom lượng nước ngưng tụ trong đường ống và xả ra ngoài hệ thống thuwongf bằng van tự động. Với những nơi xử dụng khí nén chuyên biệt như bệnh viện, thực phẩm yêu cầu khí nén cần thêm hệ thống lọc khí nén.

      04 Thành phần khác
       Còn một thành phần ít nhắc đến và được xử dụng đó là trung tâm điều khiển hệ thống khí nén bên ngoài bảng điều khiển máy nén. thành phần này có thể là kết nối trung tâm điều khiển sản xuất của nhà máy hay chỉ đơn giản là bộ điều khiển theo thời gian thực ca làm việc ngày nghỉ của xưởng sản xuất...

      trên đây là những thành phần cơ bản của một hệ thống khí nén trong công nghiệp các bạn có đọc các bài khác trên www.thibivi.com để tìm hiểu thêm về hệ thống khí nén.

      Cấu Tạo Máy Nén Khí Và Nguyên Lý Căn Bản

       Khí nén được tạo ra từ máy nén khí, ở đó năng lượng cơ học của động cơ điện hoặc của động cơ đốt trong được chuyển đổi thành năng lượng khí nén và nhiệt năng. Máy nén khí được hoạt động theo hai nguyên lý sau:
      - Nguyên lý thay đổi thể tích : Không khí được dẫn vào buồng chứa, ở đó thể tích của buồng chứa sẽ nhỏ lại. Như vậy theo định luật Boyle-Matiotte Áp suất trong buồng chứa sẽ tăng lên. Máy nén khí hoạt động theo nguyên lý này như kiểu máy nén khí piston, bánh răng, cánh gạt
      - Nguyên lý động năng : không khí được dẫn trong buồng chứa và đượ gia tốc bởi một bộ phận quay với tốc độ cao, ở đó Áp suất khí nén dược tạo ra nhờ sự chênh lệch vận tốc, nguyên tắc này tạo ra lưu lượng và công suất rất lớn. Máy nén khí hoạt động theo nguyên lý này như máy nén khí ly tâm.
      Hình ảnh máy nén khí trục vít. Mời bạn xem mô hình flash hoạt động máy nén khí tại bài sau: Mô hình hoạt động máy nén khí trục vít

      còn đây là hình ảnh về máy nén  khí li tâm


      Mời bạn xem mô hình flash hoạt động máy nén khí tại bài sau: Mô hình hoạt động máy nén khí trục vít
      - Có nhiều loại máy nén khí khác nhau đang được sử dụng trong công nghiệp, từ đơn giản dùng trong viêc bơm xe và dùng vào một số việc khác, đến các nhà máy trung bình và lớn dùng trong cong nghiệp hầm mỏ và các xưởng sản xuất. Các bạn có thể tham khảo thêm mô hình hoạt động và cùng tìm hiểu nguyên lý hoạt động của một loại máy nén khí phổ biến trong công nghiệp hiện nay. toàn bộ bài viết gồm 16 mô hình máy nén khí bằng flash.
      Do đó tùy theo cách phân loại máy nén khí:
      Máy nén khí áp suất thấp P <15bar
      Máy nén khí áp suất cao  P > 15bar
      Máy nén khí áp suất cao  P > 300bar
      Máy nén khí trục vít áp suất 8bar
      Máy nén khí trục vít không dầu áp suất 8bar
      Máy nén khí trục vít hồi dầu 8bar hay còn gọi là máy nén khí trục vít có dầu
      Máy nén khí piston thấp áp 8-15bar
      Máy nén khí piston cao áp không dầu 15-35bar
      Máy nén khí piston cao áp có dầu 15- 35bar

      Máy nén khí turbo đây là loại thường thiết kế giải quyết các bài toán cần khối lượng khí nén lớn ví dụ máy nén khí turbo Samsung nó có thể đạt 3000m3/h đến 2600m3/h

      Chủ Nhật, 25 tháng 9, 2011

      Giới thiệu nhà cung cấp máy phát điện Genpower

      Máy phát điện mang thương hiệu Genpower - Thổ Nhĩ Kì. trích giới thiệu hãng:

      OUR VISION:
      “To provide reliable, environmental friendly products and services complying with customer requirements in the energy sector in the whole world. ”







      OUR MISSION:
      “Improving our product and service quality;increasing customer satisfaction in maximum level by providing premium products and services by providing low cost and superior technical solutions to all customers;creating policies and providing tools to empower all our solution partners to enable them providing these qualified products and services to their customers in the best way;assisting and supporting all our solution partners as much as we can whilst they are providing solution to the customers..”





      OUR VALUES:
      • Protecting the culture of Genpower
      • Complying with the principles of business ethics and honest working
      • A success oriented team spirit of high motivation
      • Being competitive and professional for success
      • Making decisions on time
      • Creating resources for permanent development
      • Being prone to change
      • Keeping the customer satisfaction at the maximum level
      • Providing fast service for our customers
      • Working in cooperation as a team
      • Reliability
      • Perfectionism
      • Respecting people and the environment
      • Occupational health and job safety
      • Giving importance to cost-saving 
      Chi tiết tại:http://genpower.com.tr

      Máy Phát Điện Gia Đình

      máy phát điện gia đình

      Sẽ thu phí qua xăng dầu để lập quỹ bảo trì đường bộ

      Theo ước tính của hiệp hội vận tải hàng hóa TP.HCM, chỉ tính riêng 2010, số tiền thu được qua xăng dầu trong cả nước đạt trên 14.000 tỷ đồng, cao gấp 2,5 lần số tiền đủ đáp ứng nhu cầu sửa chữa bảo trì đường.

      Hiệp hội vận tải hàng hoá TP.HCM kiến nghị: “Cần chấm dứt việc thu phí xăng dầu trước khi thu phí bảo trì đường bộ hoặc chuyển nguồn thu phí xăng dầu qua cho quỹ bảo trì đường bộ và không thực hiện thu qua đầu phương tiện”.

      Hiệp hội vận tải hàng hóa TP.HCM vừa có văn bản gửi Thủ tướng Chính phủ, các bộ GTVT, Tài chính, Tư pháp, Kế hoạch - Đầu tư và Tổng cục Đường bộ, góp ý lần hai về đề án lập quỹ bảo trì đường bộ.
      Sẽ thu phí qua xăng dầu để lập quỹ bảo trì đường bộ
      Sau khi thu phí qua giá xăng dầu liệu có loại bỏ được hoàn toàn các trạm thu phí?
      Ông Đinh Nam Dinh – Phó Chủ tịch hiệp hội cho rằng, việc thành lập qũy bảo trì đường bộ để tập trung kinh phí sử dụng vào việc sửa chữa, bảo trì hệ thống cầu, đường và các công trình giao thông khác thuộc cơ sở hạ tầng đường bộ là hoàn toàn đúng đắn. Tuy nhiên, dự thảo Nghị định quy định về nguồn hình thành qũy bảo trì đường bộ chưa phù hợp với thực tế.
      Hiệp hội đưa ra lý do: nếu áp dụng thu trực tiếp trên đầu phương tiện ô tô thì một tỷ lệ lớn xe cơ giới như ô tô con, xe gắn máy, sử dụng xăng phải cõng chồng nhau nhiều lần phí (gồm phí thu từ đầu phương tiện, phí thu qua xăng dầu, phí thu qua các trạm thu phí BOT). Trong khi, phương tiện sử dụng dầu diezel thì chỉ chịu hai lần phí (gồm phí thu từ đầu phương tiện và phí qua các trạm thu phí BOT).
      Sẽ thu phí qua xăng dầu để lập quỹ bảo trì đường bộ
      Nhiều tuyến đường bộ tại TP.HCM đang gặp tình trạng xuống cấp
      Ngoài ra, hiệp hội cũng lưu ý không nên tách đầu kéo sơmi rơmoóc để thu phí riêng đối với mỗi loại thiết bị, vì như vậy sẽ dẫn đến mức thu phí quá cao đối với loại xe tổ hợp này.
      Từ đó, hiệp hội kiến nghị tiếp tục áp dụng phương thức thu phí bảo trì đường bộ qua xăng dầu như hiện nay và chuyển nguồn thu này sang quỹ bảo trì đường bộ, không thực hiện thu qua đầu phương tiện vì sẽ mang tính chất áp đặt, không công bằng.
      Theo ước tính của hiệp hội vận tải hàng hóa TP.HCM, chỉ tính riêng năm 2010, số tiền thu được qua xăng dầu trong cả nước đạt trên 14.000 tỷ đồng, cao gấp gần 2,5 lần số tiền Tổng cục Đường bộ VN dự kiến thu được và đủ đáp ứng nhu cầu sửa chữa bảo trì đường.
      Bên cạnh đó, hiệp hội cũng kiến nghị Nhà nước nên mua lại các dự án BOT tại các tuyến cầu - đường độc đạo, để tránh trường hợp chồng phí. Cụ thể, khi Nhà nước quản lý chung sẽ không dẫn đến tình trạng buộc người, phương tiện tham gia giao thông phải trả hai lần phí cho một lần sử dụng dịch vụ, tức là phí chồng phí.
      Được biết, trước đó, vào giữa tháng 8, hiệp hội vận tải hàng hóa TP.HCM cũng đã có kiến nghị gửi lên Tổng Cục đường bộ Việt Nam, sau khi Tổng Cục đề xuất lên Bộ GTVT về việc thu phí bảo trì đường bộ qua xăng dầu vào cuối tháng 7 vừa rồi.
      Về phía Bộ GTVT đã kiến nghị Chính phủ lựa chọn là phương án 2. Cụ thể, sẽ thu trực tiếp từ phương tiện cơ giới đường bộ nhưng không thu xe máy và chỉ thu ô tô với mức phí 180.000 đồng/tháng. Đồng thời, phương án dự tính vẫn thu tiếp qua xăng dầu, với mức phí đề xuất là 1.000 đồng/lít xăng thông thường, 330 đồng/lít dầu diesel.
      Ưu điểm của phương thức này là thay thế phương thức thu phí sử dụng cầu, đường qua trạm. Đồng thời, huy động sự đóng góp của xã hội thông qua thuế nhập khẩu xăng dầu. Khi thực hiện phương án 2 thì sẽ bỏ các trạm thu phí của nhà nước.
      HÀ NGUYỄN
      Theo Bưu Điện Việt Nam
      Hôm nay có đi làm việc với một đối tác làm bên ngành thu phi có nói đến chuyện nhà nước đang có đề xuất thực hiện thu phí đường bộ qua xăng dầu. Một sáng kiến cực kì hay. Nhưng hôm nay mình mạn phép bán đến một điều chưa hợp lý. Chả là mình làm ngành máy phát điện. Mình đang băn khoăn nếu thu như vậy những máy k tham gia giao thông thường xuyên mà nằm một chỗ như máy phát điện cũng đóng phí đường bộ thì không hợp lý.

      Dầu mỡ dùng lại rất hại sức khỏe




      Do tiết kiệm, một số người nội trợ có thói quen sử dụng loại dầu mỡ đã được xào rán trước đó. Các nhà hàng cũng hay dùng nó để đồ rán nhanh có màu vàng, hoặc để dầu mỡ trong chảo cháy có khói lên mới cho thực phẩm vào để tạo mùi hấp dẫn. Điều này làm tăng nguy cơ ung thư và nhiều bệnh khác cho thực khách.
      Ở nhiệt độ cao, vitamin A, vitamin E và một số chất dinh dưỡng trong dầu rán bị phá hủy gần hết. Khi dầu rán nóng quá 180 độ C, sẽ có các phản ứng hóa học mà kết quả là sự xuất hiện một số chất độc như aldehyde, fatty acid oxide... Dầu mỡ sử dụng quay vòng càng nhiều lần thì các chất có hại nói trên phát sinh ra càng nhiều. Chúng có thể bốc hơi ra làm ô nhiễm không khí xung quanh và gây hại cho người hít phải.
      Những chất nói trên cũng đi vào thức ăn và xâm nhập cơ thể, phá hoại hệ thống các men tiêu hóa, phát sinh các triệu chứng nhức đầu, chóng mặt, buồn nôn, đau bụng, tiêu chảy, khó thở, nhịp tim chậm, huyết áp tăng cao, tay chân bải hoải, rã rời... Nếu cứ thường xuyên ăn các loại thực phẩm rán, xào bằng dầu cháy hoặc dầu đã qua sử dụng, nguy cơ ung thư sẽ rất cao.
      Để loại trừ tác hại của dầu mỡ rán ở nhiệt độ cao, các bà nội trợ cần chú ý, khi nấu nướng phải khống chế nhiệt độ dầu, không để cho sôi vượt quá 1.500 độ C, tức là không nên để bốc thành lửa khói trong chảo. Dầu rán (kể cả mỡ lợn) không nên sử dụng lại quá 2 lần. Nếu lần trước còn quá nhiều dầu, bỏ đi tiếc thì lần sau khi rán phải cho thêm dầu mới vào, vì dầu mới chứa chất chống ôxy hóa sẽ giúp khử bớt chất độc. Tốt nhất là nên hạn chế ăn các thức ăn rán, xào.

      Dầu gốc để sản xuất ra dầu nhớt


       Dầu gốc để sản xuất ra dầu nhớt bao gồm dầu gốc khoáng và dầu gốc tổng hợp.


      Dầu gốc khoáng là dầu được chưng cất từ dầu mỏ (hay còn gọi là dầu thô) sau khi đã tách ra các thành phần không mong muốn được đem trộn lẫn với các chất phụ gia để tạo thành dầu nhớt.
      Dầu gốc tổng hợp là sản phẩm của quá trình chế biến hóa học nhằm mục đích tạo ra sản phẩm cuối cùng có thành phần đồng đều tạo điều kiện cho các chất phụ gia phân tán đều đặn trong dầu, có khả năng chịu được các điều kiện làm việc khắc nghiệt hơn nhiều so với dầu gốc khoáng rất nhiều lần như : bền với các tác nhân ôxihóa (do đó cho tuổi thọ dầu cao hơn), khoảng nhiệt độ làm việc rộng hơn, chỉ số độ nhớt vượt trội (cho phép độ nhớt ít biến đổi ngay cả khi nhiệt độ làm việc thay đổi mạnh, vì vậy đảm bảo được quá trình bôi trơn), ít tiêu hao hơn ….

      Dầu gốc tổng hợp được chia ra làm nhiều loại, bao gồm : Các Hydrocacbon tổng hợp, các este hữu cơ, Polyalfaolefin, PolyGlycol…

      2.Các chất phụ gia:
      Các chất phụ gia trong dầu bao gồm:
      +/Phụ gia tăng chỉ số độ nhớt
      +/Phụ gia dùng để ức chế quá trình ôxy hóa
      +/Phụ gia tẩy rửa
      +/Phụ gia phân tán
      +/Phụ gia ức chế ăn mòn
      +/Phụ gia ức chế mài mòn
      +/Chất ức chế rỉ…
      Mỗi một hãng sản xuất dầu nhờn sẽ có một công thức pha trộn với tỷ lệ khác nhau. Nhưng về cơ bản thì việc trộn lẫn các sản phẩm dầu có cùng thành phần dầu gốc hoàn toàn ko gây hại đến máy móc. Tuy nhiên việc pha trộn các sản phẩm dầu gốc tổng hợp với dầu gốc khoáng thì lại không như vậy. Mỗi một loại dầu gốc tổng hợp lại có khả năng tương thích với dầu gốc khoáng ở mức độ nhất định, thậm chí có loại hoàn toàn không tương thích.
      Việc trộn lẫn các sản phẩm khác gốc dầu có thể làm xấu đi chất lượng dầu, gây nguy hại đến máy móc.
      STT- Ký hiệu -Đặc tính chung của chất lỏng
      1 -HH- Dầu khoáng tinh chế không có phụ gia
      2 -HL- Dầu khoáng tinh chất chứa phụ gia chống gỉ vê chống oxi hóa
      3 -HM- Kiểu HL có cải thiện tính chống mòn
      4 -HR- Kiểu HL có cải thiện chỉ số độ nhớt
      5 -HV- Kiểu HM có cải thiệu chỉ số độ nhớt
      6 -HG- Kiểu HM có chống kẹt, chống chuyển động trượt chảy
      7 -HS- Chất lỏng tổng hợp không só tính chất chống cháy đặc biệt
      8 -HFAE- Nhũ tương dầu trong nước chống cháy, có 20% KL các chất có thể cháy được
      9 -HFAS- Dung dịch chống cháy của hóa chất pha trong nước có tối thiểu 80% kl nước
      10 -HFB- Nhũ tương chống cháy của nước trong dầu có tối đa 25% kl các chất có thể cháy được
      11 -HFC- Dung dịch chống cháy của polyme trong nước, có tối thiểu 35% nước
      12 -HFDR- Chất lỏng tổng hợp chống cháy trên cơ sở este của axit phosphoric.
      13 -HFDS- Chất lỏng tổng hợp chống cháy trên cơ sở clo-hydrocacon
      14 -HFDT- Chất lỏng tổng hợp chống cháy trên sơ sở hỗn hợp HFDR vê HFDS

      Dầu thủy lực – Hydraulic oil
      Hoạt động của nhiều máy móc công nghiệp được điều khiển bởi hệ thống thủy lực (hydraulic system), một hệ thống sử dụng chất lỏng để truyền áp lực. Thông thường, dầu bôi trơn và đôi khi nước được sử dụng để truyền áp suất. Dầu bôi trơn không chỉ có tác dụng truyền áp suất và điều khiển dòng chảy mà còn tối thiểu hóa lực ma sát và sự mài mòn của những phần chuyển động và bảo vệ bề mặt kim loại không bị rỉ sét.
      Hoạt động thủy lực dựa trên phát hiện của Pascal rằng áp suất trong chất lỏng giống nhau trong mọi hướng và giống như một đòn bẩy thủy lực. Như hình bên dưới, vật nặng 5 kg với 1 piston 10 cm2 sinh ra 1 áp suất 49 kPa (7.1 psi) khi truyền sang một piston 100 cm2 làm piston đó có thể nâng được một vật nặng 50 kg. Khi diễn ra sự chuyển động, piston nhỏ phải chuyển động 10 cm để đẩy piston lớn đi 1 cm.Thành phần lớn nhất của dầu thủy lực là dầu khoáng được thêm phụ gia để đạt một số tiêu chuẩn đặc biệt. Dầu thủy lực chống mài mòn (Antiwear hydraulic fluid) là lượng dầu thủy lực lớn nhất được sử dụng, chiếm khoảng 80%. Mặt khác, nhu cầu cho dầu chống cháy (fire-resistant fluid) chỉ khoảng 5% tổng thị trường dầu công nghiệp. Dầu chống cháy được phân loại thành dầu nền nước (high water-base fluid), nhũ tương nước trong dầu, glycol và phosphate ester.
      Các loại dầu thủy lực
      Dầu khoáng thủy lực
      Dầu khoáng là lý tưởng nhất dùng cho hầu hết các hệ thống thủy lực bởi vì bản thân chúng là những dầu thủy lực xuất sắc. Dầu khoáng có chỉ số độ nhớt cao (high viscosity index – VI) có thể sử dụng trong một khoảng rộng độ nhớt. Thông thường, những sản phẩm độ nhớt cao đặc biệt phù hợp để sử dụng ở điều kiện nhiệt độ thấp. Tất cả dầu đều chứa phụ gia, ví dụ như chống oxide hóa, chống rỉ sét và chống mài mòn. Trong trường hợp phụ gia đã được tiêu thụ hoặc mất đi trong quá trình hoạt động thì những loại dầu này vẫn tiếp tục được sử dụng hiệu quả trong một thời gian dài nữa. Dầu này được xử lý cẩn thận để có khả năng tách nước và chống tạo bọt tốt. Vì khả năng chống oxide hóa cao, những tính chất này được duy trì trong thời gian dài hoạt động.
      Dầu nhờn.
      Gần như tất cả dầu nhờn trên thế giới được làm từ phân đoạn có độ nhớt cao của dầu thô sau khi đã tách gas oil (diesel oil) và những phần nhẹ hơn bằng chưng cất. Tuy nhiên, dầu thô từ những vùng khác nhau trên thế giới sẽ có tính chất và hình thức khác nhau, mặc dù thành phần nguyên tố không khác nhau nhiều.
      Hai loại dầu nhờn có cùng độ nhớt được liệt kê ở bảng sau. Một loại dầu được làm từ cycloparaffinic, ví dụ napthenic – dầu thô không chứa sáp và có điểm chảy thấp (-46oC). Ngược lại, loại dầu paraffinic cần phải loại sáp để giảm điểm chảy từ +27oC thành -18oC. Mặc dù cả hai loại có cùng độ nhớt ở 38oC, độ nhớt của dầu cycloparaffinic chịu ảnh hưởng nhiều của nhiệt độ hơn dầu paraffinic. Điều này được thể hiện qua chỉ số độ nhớt của dầu cycloparaffinic thấp hơn. Dầu cycloparaffinic ít được ưa chuộng khi dùng cho những sản phẩm hoạt động ở một khoảng rộng nhiệt độ, ví dụ như dầu động cơ ô tô.
      Tính chấtCycloparaffinicParaffinic
      viscosity at 38°C (cS)20.520.5
      pour point, °C-46-18
      Viscosity index15100
      flash point, °C171199
      specific gravity0.90750.8615
      color, ASTM1.50.5
      Dầu thủy lực chống cháy
      Bốn loại dầu thủy thực chống cháy được liệt kê như bên dưới. Trong đó, tính chống cháy của 3 loại có được vì chúng chứa một lượng nước phù hợp để làm mát và bao phủ những vật liệu cháy.
      LoạiMô tả
      HF-ADầu chứa hàm lượng nước cao (95/5 fluid). Nó chứa một lượng tối đa 20% vật liệu cháy, là dung dịch đục đến trong suốt.
      HF-Bnhũ tương nước trong dầu, chứa tối đa 60% vật liệu cháy; hàm lượng nước thường từ 40 hoặc 45%, dung dịch trắng đục.
      HF-CDung dịch nước – glycol, thường chứa ít nhất 35% nước, trong suốt và thường được pha thêm màu
      HF-DKhông chứa nước, thường là phosphate ester hoặc polyol ester


      Các loại dầu tổng hợp
      Hydrocarbons
      Hydrocarbons tổng hợp là dầu gốc tổng hợp phổ biến nhất. Đây là những hydrocarbon tinh khiết và được sản xuất từ nguyên liệu dẫn xuất từ dầu thô. Có 3 loại được sử dụng: olefin oligomer, alkylated aromatics và polybutene. Những loại khác như những hợp chất vòng no (cycloaliphatic) cũng được sử dụng với lượng nhỏ trong những ứng dụng đặc biệt.
      Olefin Oligomers.
      Olefin Oligomer được tạo thành bằng cách kết hợp một chất có khối lượng phân tử thấp, thường là ethylene, với một olefin đặc biệt để oligomer hóa thành một loại dầu bôi trơn. Trong quá trình oligomer hóa, một số phân tử kết hợp lại với nhau để kết thúc phản ứng. Do đó, sản phẩm có thể được hình thành với nhiều loại phân tử lượng khác nhau và đáp ứng được một khoảng rộng yêu cầu về độ nhớt.
      Alkylated Aromatics (Hợp chất thơm được alkyl hóa)
      Quá trình alkyl hóa kết nối những nhóm alkyl mạch thẳng hoặc nhánh với một chất thơm, thường là benzene. Thường thì những nhóm alkyl được sử dụng chứa từ 10-14 nguyên tử carbon và có cấu trúc paraffin bình thường. Tính chất của sản phẩm có thể được thay đổi bằng cách thay đổi cấu trúc và vị trí của nhóm alkyl.
      Dialkylated benzene là một điển hình được dùng như một loại dầu bôi trơn.
      Polybutene
      Polybutene được sản xuất bằng cách polymer hóa butane và isobutene (isobutylene). Những chất có phân tử lượng thấp trong quá trình này được sử dụng làm dầu bôi trơn, trong khi những chất có phân tử lượng lớn được sử dụng làm chất cải thiện chỉ số độ nhớt (VI Improver) và chất làm đặc (thickener). Polybutene được sử dụng làm dầu bôi trơn có chỉ số độ nhớt từ 70-110. Trên khoảng nhiệt độ phân hủy (khoảng 288oC), sản phẩm sẽ phân hủy hoàn toàn thành các chất khí.
      Vòng no (Cycloaliphatic)
      Vòng no tổng hợp thông thường không được dùng như là dầu thủy lực. Vòng no được tổng hợp để sử dụng làm dầu kéo (traction lubricant) vì dưới áp lực cao, chúng có hệ số kéo cao và độ bền tốt. Một vòng no điển hình được sử dụng như là một dầu kéo tổng hợp là 2,3-dicyclohexyl-2,3-dimethylbutane C18H34
      Ester hữu cơ.
      Dibasic Acid Ester. Được điều chế bởi phản ứng của một dibasic acid với một alcohol có chứa 1 nhóm hydroxyl hoạt hóa.
      Tính chất vật lý của sản phẩm cuối có thể khác nhau phụ thuộc vào alcohol và acid. Những hợp chất thường dùng là acid adipic, acid azelaic, acid sebacic và 2-ethylhexyl, 3,5,5-trimethylhexyl, isodecyl, and tridecyl alcohol.
      Polyol Ester
      Polyol ester được tạo thành bằng phản ứng của 1 alcohol có 2 hoặc hơn nhóm hydroxyl, ví dụ như polyhydric alcohol và 1 monobasic acid.
      Trimethylolpropane, C6H14O3, and pentaerythritol, C5H12O4 là 2 polyol thường sử dụng. Thông thường, acid được sử dụng có được từ động vật hoặc thực vật và chứa từ 5-10 nguyên tử carbon.
      Polyglycol
      Polyglycol hay gọi một cách chính xác là polyalkylene glycol ether, là lượng dầu bôi trơn tổng hợp lớn nhất. Một lượng nhỏ những glycol đơn giản như ethylene glycol C2H6O2, và poly ethylene glycol được sử dụng làm dầu thắng (hydraulic brake fluid).
      Phosphate Ester
      Phosphate Ester là một trong những dầu tổng hợp được sản xuất nhiều nhất. Phosphate Ester điển hình có cấu trúc như sau, trong đó R có thể là nhóm aryl hoặc alkyl.
      Phosphate ester có khả năng chống cháy cao hơn dầu khoáng.
      Những dầu bôi trơn tổng hợp khác.
      Silicone
      Dầu Silicone có cấu trúc polymer, trong đó nguyên tử carbon được thay bằng nguyên tử silic.
      Dimethylpolysiloxane, một trong những dầu silicon được dùng nhiều có cấu trúc như sau:
      Silicate Esters
      Silicate Ester, Si(OR)4, với R là nhóm aryl hoặc alkyl.
      Dầu halogenate
      Chlorocarbons, fluorocarbons hoặc kết hợp 2 chất này được sử dụng để tạo thành dầu bôi trơn.
      Các chỉ tiêu chất lượng thường phân tích của dầu thủy lực -HYDRAULIC OIL
      1ASTM colorASTM D1500-07
      2Kinematics Viscosity @40oCASTM D445-09
      3Kinematics Viscosity @100oCASTM D445-09
      4Viscosity IndexASTM D2270-04
      5Flash Point by Open CupASTM D92-05a
      6Water by DistillationASTM D95 – 05e1
      7Water content by Coulometric KFCASTM D6304 – 07
      8Density @15oCASTM D4052-96(2002)e1
      9Sulfated Ash contentASTM D874-07
      10Pour PointASTM D97-09
      11Total Base NumberASTM D4739-08
      12Total Acid NumberASTM D974-08
      13Pentane InsolublesASTM D893-05a (Method A)
      Theo kiem nghiem
       
      Trang chủ | Liên Hệ | Sản phẩm |

      Công Ty Á Châu
      Ước mơ trên Google+

      Liên kết: súng phun sơn tự động | máy đột lỗ | tô vit | tô vit đa năng | mũi lục giác | máy nghiền hàm | máy nghiền búa | cắt laser | cắt laser mica | kích thủy lực cầm tay | máy hàn nhựa | Máy nạp ắc quy